Khi Martin Luther tấn công những lạm dụng trong Giáo Hội, lúc ấy một phong trào canh tân đang manh nha thành hình. Trong số những người của phong trào có Thánh Antôn Zaccaria.
Thuộc dòng dõi quý tộc, Anthony sinh năm 1502 tại Cremona, Lombardy, nước Ý. Cha của Antôn Zaccaria mất sớm khi ngài mới hai tuổi, và mẹ ngài, Antonia Pescorali, người goá phụ 18 tuổi, ở vậy nuôi con. Bà tận tụy dạy dỗ đạo lý cho con ngay từ nhỏ. Khi 22 tuổi, Antôn lấy bằng tiến sĩ y khoa và làm việc ở Cremona, giúp đỡ người nghèo và siêng năng hoạt động tông đồ. Ngoài phần xác của con bệnh, ngài còn lo lắng đến phần hồn của họ, ngài là một giáo lý viên và được thụ phong linh mục lúc 26 tuổi.
Ðược sai đến Milan trong một vài năm, Cha Antôn Zaccaria thành lập hai tu hội, một cho nam giới (the Society of Clerics of Saint Paul) và một cho nữ giới (the Angelics of Saint Paul). Mục đích của tu hội là canh tân xã hội đang sa sút vào thời ấy, bắt đầu từ hàng giáo sĩ và tu sĩ.
Vì rất cảm kích Thánh Phaolô, Cha Antôn Zaccaria đặt tên cho tu hội là Bácnabê (the Barnabites) – tên bạn đồng hành của Thánh Phaolô – và ngài hăng say rao giảng ở trong nhà thờ cũng như ngoài đường phố, tổ chức các nhóm truyền giáo và không xấu hổ khi công khai ăn năn sám hối. Ngài còn khuyến khích những hình thức sinh hoạt mới mẻ, như sự cộng tác của giáo dân trong công việc tông đồ, siêng năng rước lễ, chầu Thánh Thể và rung chuông nhà thờ vào 3 giờ chiều thứ Sáu hàng tuần.
Sự thánh thiện của Cha Antôn đã khích lệ nhiều người thay đổi đời sống, và như tất cả các vị thánh khác, ngài cũng bị nhiều người chống đối. Hai lần, tu hội của ngài phải chịu sự điều tra của các giới chức trong Giáo Hội, và cả hai lần đều được miễn trừ.Trong khi trên đường công tác hòa giải, ngài bị bệnh nặng và được đưa về thăm người mẹ. Ngài qua đời ngày 05 tháng 7 năm 1539 ở Cremona khi mới 36 tuổi và được mai táng tại tu viện Các Thiên Thần Thánh Phaolô tại Milan, nước Ý. Cha Antôn Maria Zaccaria được Đức Chân Phước Giáo Hoàng Pius IX tôn phong Chân Phước năm 1849 và Đức Giáo Hoàng Leo XIII nâng lên hàng hiển thánh ngày 27 tháng 5 năm 1897.